Trong giai đoạn 2020-2021, Viện VNH&KHPT đã nghiệm thu 01 đề tài là nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, ký mới 04 đề tài nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia và cấp ĐHQGHN, thực hiện nhiều nhiệm vụ hợp tác quốc tế Bộ/Ngành/Địa phương
1. Nghiệm thu đề tài nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia
Đề tài: “Luận cứ khoa học về tổ chức không gian, xác lập mô hình và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam”
Mã số: KC.09.09/16-20
Thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển”, Mã số: KC.09/16-20.
Đề tài đã thực hiện: Đúc rút và xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức không gian và mô hình phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam; Hệ thống hóa, phân hạng và đánh giá tài nguyên địa chất - địa mạo, sinh vật và văn hóa phục vụ phát triển du lịch; Đánh giá tổng hợp các nguồn tài nguyên du lịch và tiềm phát triển du lịch theo loại hình và theo không gian; Phân tích thực trạng phát triển du lịch và Dự báo về thị trường du lịch, xu thế phát triển du lịch Khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam trong bối cảnh mối liên hệ nội vùng, liên kết vùng và hội nhập quốc tế; Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ bền vững phát triển bền vững du lịch cho khu vực ven biển biên đảo Việt Nam và vận dụng tại Tp. Đồng Hới và huyện đảo Lý Sơn; Thành lập bộ Bản đồ và cơ sở dữ liệu tổ chức không gian phát triển du lịch khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam và 5 khu vực trọng điểm; Xây dựng mô hình phát triển tổ chức không gian và quản lý du lịch bền vững cho Tp. Đồng Hới và huyện đảo Lý Sơn; Đề xuất có cơ sở khoa học và thực tiễn hệ thống giải pháp phát triển du lịch biển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Sản phẩm khoa học và đào tạo đạt được bao gồm: đề tài xuất bản 03 bài báo đăng trong tạp chí quốc tế thuộc danh mục ISI (2 bài) và Scopus (1 bài), thực tế vượt 02 bài so với đăng ký (1 bài); 13 bài báo và báo cáo khoa học, vượt 07 bài so với đăng ký; hỗ trợ đào tạo 04 thạc sĩ và 03 tiến sĩ, vượt so với đăng ký 01 thạc sĩ và 01 tiến sĩ.
Kết quả đề tài đóng góp vào xây dựng luận cứ đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn Khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam, đem lại hiệu quả kinh tế, thu hút đầu tư, tăng thu nhập của doanh nghiệp, nâng cao mức sống dân cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội Khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam, địa bàn có ý nghĩa chiến lược trọng yếu về cả địa chính trị, kinh tế xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng đối với cả nước.
2. Ký mới các nhiệm vụ Khoa học công nghệ
(1) Đề tài “Khai mỏ kim loại và tác động của nó đến kinh tế và xã hội Việt Nam giai đoạn sơ kỳ cận đại” do TS. Vũ Đường Luân làm chủ nhiệm.
- Dự án sẽ tiến hành phân tích các nguyên nhân, điều kiện và quá trình phát triển, biến đổi của các hoạt động khai mỏ kim loại ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX.
- Dự án sẽ cố gắng phục dựng lại bức tranh đầy đủ nhất về tình hình phát triển của các mỏ kim loại ở Việt Nam trong khoảng gần hai thế kỷ ở các khía cạnh loại hình khoáng sản, phân bố, quy mô và sản lượng, nhân công, kỹ thuật khai thác… cho đến chính sách quản lý và khai thác của nhà nước.
- Dự án sẽ tham gia vào việc phân tích tác động của các hoạt động khai mỏ đối qua các khía cạnh trong đời sống xã hội của Việt Nam.
- Dự án sẽ tiến hành đánh giá và chỉ ra vai trò của nền công nghiệp khai mỏ kim loại đối với xã hội Việt Nam, vị trí của Việt Nam trong hệ thống sản xuất nguyên liệu trên thế giới cũng như cách thức mà nền công nghiệp khai mỏ ở Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực thời kỳ tiền hiện đại.
(2) Đề tài “Thương nghiệp của phụ nữ nông thôn và những tác động đến đời sống hộ gia đình ở đồng bằng châu thổ sông Hồng từ Đổi mới (1986) đến nay (nghiên cứu trường hợp làng Phù Lưu và Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)” do TS. Nguyễn Thị Huệ làm chủ nhiệm.
Đề tài đề cập đến Lịch sử, quá trình chuyển đổi và hiện trạng hoạt động thương nghiệp của phụ nữ nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng; Những tác động của hoạt động thương nghiệp của phụ nữ nông thôn từ sau Đổi mới (1986) tới đời sống của hộ gia đình trên các khía cạnh khác nhau và Tư vấn chính sách cho các cấp chính quyền nhằm phát triển kinh tế nông thôn; giải quyết vấn đề bình đẳng giới; xây dựng bộ tiêu chuẩn mới về hệ giá trị gia đình ở nông thôn.
(3) Đề tài “Đánh giá hiện trạng việc đặt tên đường phố tại đô thị Hà Nội và đề xuất một số phương án quy hoạch đặt tên phố theo định hướng đô thị thông minh” do TS. Phùng Thanh Lâm làm chủ nhiệm.
Đề tài đề cấp đến lịch sử hệ thống tên phố tại đô thị Hà Nội từ năm 1945 đến nay, trong đó đặc biệt nhấn mạnh thái độ, chính sách của các thể chế chính trị trong việc lựa chọn hệ thống tên phố để biểu thị các giá trị và tư tưởng quản trị trong không gian đô thị; thực trạng của việc đặt, đổi tên phố tại các khu vực đô thị Hà Nội hiện nay, so sánh giữa các khu vực của đô thị (bao gồm khu vực lõi, khu vực ngoại vi, và khu vực mới sáp nhập hoặc mới đô thị hoá); xây dựng bộ cơ sở dữ liệu không gian về các tên phố ở Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử và hiện nay (phân loại theo chủ đề, nội dung…) và đề xuất một số phương án đặt tên phố theo định hướng đô thị thông minh tại đô thị Hà Nội.
(4) Đề tài/ dự án “Quá trình kết thúc hệ thống triều cống trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc (1858-1885)” do TS. Vũ Đường Luân làm chủ nhiệm
Đề tài đề cấp tới những nhận định, đánh giá về bối cảnh quốc tế, tình hình chính trị, xã hội của Trung Quốc, Việt Nam trong quá trình xâm nhập và bành trưởng của chủ nghĩa thực dân phương Tây; những tín hiệu bước đầu của sự suy thoái và sụp đổ thể chế triều cống ở châu Á; quá trình phát triển, cơ chế, các hoạt động trong quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 1858 -1885 và những thay đổi trong nhận thức của hai bên về nhau, về những nguy cơ từ chủ nghĩa thực dân phương Tây cũng như về thể chế triều cống; những ảnh hưởng và tác động của một số nhân vật cụ thể đến chính sách, đường lối đối ngoại của hai quốc
3. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế Bộ/Ngành/Địa phương
(1) Hợp tác với quốc tế:
- Đề tài Quản lý tài nguyên nước và phát triển đô thị bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh (WAMADE) do TS. Vũ Kim Chi làm chủ nhiệm thực hiện với đối tác Đại học Katholieke Leuven (Vương Quốc Bỉ) tiến hành trong năm 2016-2020. Cử 2 cán bộ đi làm nghiên cứu sinh tại đại học KU Leuven (Bỉ) trong thời gian 4 năm.
- Đề tài “Civilization Envy in East Asian Cultural Sphere: The Invention, Deification, and Canonzation of Vietnam's "Palaces Graduates of the Two Kingdoms", 17th-20th Centuries” (Sứ mệnh văn minh trong lịch sử Đông Á – Nghiên cứu trường hợp các Lưỡng quốc Tiến sĩ của Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX) do TS. Vũ Đường Luân làm chủ nhiệm. Đây là đề tài hợp tác giữa Viện và Quỹ Chiang Ching-kuo Foundation for International Scholarly Exchange. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các câu chuyện liên quan đến hình tượng hóa lưỡng quốc trạng nguyên trong lịch sử Việt Nam và Trung Quốc và so sánh lưỡng quốc trạng nguyên giữa hai nước để làm rõ quá trình mô hình chuyển biến văn hóa và tư tưởng và giao lưu văn hóa từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX.
2. Hợp tác với địa phương:
- Nghiệm thu đề tài “Lịch sử Hải Dương tập 3” do GS.TS. Phạm Hồng Tung làm chủ nhiệm ký với Sở VH,TT và DL Tỉnh Hải Dương.
- Lớp tập huấn cán bộ quản lý trường trung học phổ thông về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ lãnh đạo trường THPT do TS. Lê Đình Tân làm chủ nhiệm ký với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương.
- Tập huấn nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường học do TS. Lê Đình Tân làm chủ nhiệm ký với Huyện Trực Ninh, Nam Định.
Tính đến tháng 5/2021, Viện VNH&KHPT đã công bố nhiều bài viết đăng trên các tạp chí trong nước, quốc tế, cụ thể: Viện đã đăng 19 bài báo trên các tạp chí trong nước trong danh mục hội đồng chức danh giáo sư, 07 bài tạp chí ISI/SCOPUS, trong đó GS.TS. Trương Quang Hải có 05 bài, TS. Vũ Kim Chi có 02 bài, các bài viết có chỉ số trích dẫn cao được đăng tải trên các tạp chí có uy tín quốc tế phân hạng theo nhóm Q1, Q2 đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và các tạp chí lĩnh vực liên ngành theo danh mục Scopus. |
Phòng Khoa học công nghệ và Đào tạo
Tác giả: spadmin
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn